ANH CHỊ CẦN ĐƯỢC TƯ VẤN?
Để lại thông tin dưới đây để được hỗ trợ
* Chúng tôi cam kết bảo mật thông tin của anh chị.
Tin liên quan:
Mở hồ sơ định cư Malta (MPRP) sớm, nhận ngay ưu đãi trị giá 4.200 Euro
Cuộc sống tại Malta dưới góc nhìn của du học sinh quốc tế
Malta – Quốc gia định cư ưa thích của công dân nước ngoài
Dù được mệnh danh là thiên đường thuế của Châu Âu, Malta vẫn là quốc gia sở hữu mức thuế suất khá cao. Thuế thu nhập cá nhân trong nước được tính theo biểu thuế lũy tiến ở mức 0 – 35% và thuế suất doanh nghiệp cố định là 35%. Tuy nhiên, các công ty và cổ đông tại đây có thể được hưởng chính sách giảm thuế thông qua các khoản hoàn thuế, chế độ xem xét đặc biệt cùng một số lợi ích doanh nghiệp khác.
Sau đây, để hiểu rõ hơn về chính sách thuế của Malta, hãy cùng IBID điểm qua một vài loại thuế phổ biến nhé.
Cư dân thuế Malta cũng như những cá nhân và công ty có lợi nhuận phát sinh ở Malta đều có nghĩa vụ nộp thuế tại quốc gia này. Cơ sở tính thuế phụ thuộc vào tình trạng nộp thuế của cá nhân hoặc pháp nhân.
Các cá nhân nộp thuế trên toàn cầu, bao gồm thu nhập từ kiều hối hoặc trong nước. Nghĩa vụ thuế còn phụ thuộc vào việc một người có phải là cư dân thuế ở Malta và có cư trú tại đất nước này hay không. Cùng làm rõ vấn đề trên qua các điều khoản dưới đây.
Cư dân thuế ở Malta theo quy định là những người dành hơn 183 ngày/năm sinh sống tại quốc gia này. Tuy nhiên, thời gian lưu trú dài như vậy là không cần thiết trong một số trường hợp, chẳng hạn: Nếu một người thường xuyên đến Malta trong ít nhất ba năm liên tiếp và thiết lập mối quan hệ kinh tế hay cá nhân với đất nước này. Trong trường hợp đó, người này cũng có thể được xem là cư dân thuế. Nếu một người không sinh sống lâu dài ở Malta thì không được xem là cư dân ở đây.
Nơi thường trú theo định nghĩa là quốc gia mà một người cư trú cố định. Thông thường, mọi người đều có quốc gia thường trú khi sinh ra. Trong suốt cuộc đời, mỗi người đều có thể thay đổi nơi thường trú sang một quốc gia khác nếu họ sinh sống lâu dài ở đất nước đó. Một người chỉ có thể có một quốc gia thường trú.
Để chứng minh Malta là quốc gia thường trú của mình, người đó cần chứng minh rằng họ có ý định sinh sống tại Malta vĩnh viễn hoặc lâu dài. Vì vậy, việc có được quyền cư trú hay công dân Malta sẽ không tự động làm thay đổi nơi cư trú của một người.
Do đó, một người có thể là cá nhân cư trú, cá nhân không cư trú hay cá nhân cư trú chịu thuế tại Malta tùy trường hợp. Tình trạng cư trú khi đó sẽ giúp xác định cơ sở tính thuế cho cá nhân.
Tình trạng cư trú ở Malta |
Thu nhập và lợi tức vốn ở Malta | Thu nhập toàn cầu | Lợi tức vốn phát sinh ở nước ngoài |
Cá nhân cư trú chịu thuế |
Có | Có |
Có |
Cá nhân không cư trú chịu thuế |
Có |
Có
(Nếu thu nhập này được chuyển đến Malta) |
Không |
Người không phải là cư dân nhưng đang cư trú tại Malta |
Có |
Có
(Nếu thu nhập này được chuyển đến Malta) |
Không |
Người không phải là cư dân và không cư trú tại Malta |
Có |
Không |
Không |
Nếu một cá nhân không cư trú chịu thuế kết hôn với một cư dân đang cư trú tại Malta, thì họ cũng phải nộp thuế như cư dân cư trú này. Quy định này cũng áp dụng tương tự với những người nhận được quyền thường trú tại Malta sau khi sống ở đó ít nhất 5 năm.
Pháp nhân phải đăng ký tại Cơ quan đăng ký kinh doanh và nhận mã số thuế Malta nếu:
Doanh nghiệp Malta phải nộp thuế doanh nghiệp đối với doanh thu và lợi tức vốn phát sinh trên toàn cầu. Ngược lại, doanh nghiệp được thành lập ở nước ngoài chỉ nộp thuế đối với doanh thu phát sinh ở Malta.
Thuế thu nhập được tính trên tiền lương, lương hưu, cổ tức, tiền lãi, tiền bản quyền và thu nhập từ các khoản đầu tư khác. Cá nhân kinh doanh tự do cũng phải nộp thuế thu nhập ở mức tương tự.
Thuế suất dành cho cư dân chịu thuế Malta phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân và thu nhập. Ngoài ra còn có các khoản khấu trừ được trừ vào cơ sở tính thuế.
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân áp dụng cho cha mẹ có con dưới 18 tuổi đang thuộc quyền giám hộ của người đó. Nếu con cái đang theo học chương trình giáo dục toàn phần tại một trường đại học ở Malta thì tuổi của người con phải dưới 22 tuổi.
Trong trường hợp một cặp vợ chồng đã kết hôn, nghĩa vụ thuế tối thiểu cho tổng thu nhập từ nước ngoài của họ là €5.000.
Những người không cư trú phải nộp thuế ở Malta nếu họ có thu nhập phát sinh trong quốc gia này, chẳng hạn như cho thuê bất động sản.
Thuế suất đối với người không phải là cư dân chỉ được tính trên thu nhập của họ; tình trạng hôn nhân của họ không ảnh hưởng đến mức thuế phải đóng. Ngoài ra, mức thu nhập đối với thuế suất 35% thấp hơn đáng kể so với đối tượng cư trú chịu thuế và không có khoản khấu trừ nào được bao gồm trong cơ sở tính thuế.
Để được tư vấn mở hồ sơ định cư cùng chuyên gia di trú, Quý khách hàng vui lòng liên hệ ngay IBID qua Hotline: 0916 220 068 hoặc đến trực tiếp văn phòng tại Tầng 5, Toà nhà Master, 155 Hai Bà Trưng, Phường 6, Quận 3, TP. HCM.
Theo dõi IBID để cập nhật nhanh nhất các tin tức định cư Mỹ, châu Âu, Canada và Caribbean.
Bà có hơn 18 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực di trú, trong đó có 05 năm làm việc tại Tổng Lãnh sự quán Hoa Kỳ tại TP. Hồ Chí Minh - bộ phận HRS (Humanitarian Resettlement Section) - là bộ phận chuyên xem xét và chấp thuận các diện Con Lai, diện HO.
Với việc trực tiếp xét và sơ vấn trên 4.000 hồ sơ di trú vào Hoa Kỳ, bà có rất nhiều kiến thức nền tảng và kinh nghiệm trong việc đánh giá, thẩm định cũng như hoàn tất các bộ hồ sơ và các thủ tục liên quan đến di trú.
Bình luận
Bình luận bị đóng
Bình luận bằng Facebook